Skip to main content

KẾ HOẠCH

Về việc thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2023

           Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20/11/2018;

           Căn cứ Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

          Căn cứ Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở;

         Thực hiện Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 09/11/2023 về thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2023;

        Ủy ban nhân dân xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2023, cụ thể như sau:

       I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

      Triển khai thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng  và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong đơn vị.

      Người kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định Luật phòng chống tham nhũng và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập .

       II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

     1. Người có nghĩa vụ kê khai

     Người có nghĩa vụ kê khai được quy định Điều 34 Luật phòng chống tham nhũng, cụ thể:

   - Cán bộ, công chức.

    - Người giữ chức vụ Bí thư, Phó bí thư; Chủ tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND xã.

    - Người ứng cử đại biểu đại biểu Hội đồng nhân dân xã.

      Ngoài ra, người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập lần đầu là người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại Điều 34 của Luật phòng chống tham nhũng trong năm 2023. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

     2. Việc thực hiện kê khai, thời điểm hoàn thành việc kê khai tài sản, thu nhập

     - Người có nghĩa vụ kê khai tài sản thu nhập bổ sung là công chức đã thực hiện kê khai lần đầu. Lưu ý: chỉ thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động tăng hoặc giảm về tài sản, thu nhập trong năm từ 300.000.000 đồng trở lên.

     - Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập hàng năm: Được quy định tại Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và điểm b khoản 3 Điều 36 của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018:  Những người giữ chức vụ lãnh đạo công tác trong lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

        Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành trước ngày 31/12/2023.

      3. Cơ quan kiểm soát TSKN

      UBKT Thành uỷ là cơ quan kiểm soát tài sản đối với chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, UVBTV Đảng ủy xã. Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND, UBND xã.

Thanh tra tỉnh là cơ quan kiểm soát tài sản đối với chức danh: Công chức xã.

       4 .Trình tự tổ chức việc kê khai TSTN

      Bước 1. Xây dựng kế hoạch thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2023.

     - Rà soát, lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 36 Luật phòng chống tham nhũng năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ để yêu cầu thực hiện việc kê khai TSTN định kỳ và các trường hợp kê khai lần đầu trong năm 2023. Gửi Danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập về Ban Tổ chức Thành ủy, UBKT Thành ủy, Thanh tra thành phố và phòng Nội vụ thành phố để tổng hợp chậm nhất đến hết ngày 30/11/2023 (theo mẫu đính kèm-phụ lục 1).

      - Gửi mẫu Bản kê khai theo quy định tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn, yêu cầu người kê khai thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập.

      - Mở sổ theo dõi kê khai; giao, nhận Bản kê khai giữa người phụ trách kê khai và Người kê khai.

      Bước 2. Thực hiện kê khai; tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai.

    - Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu, nộp các bản kê khai cho cán bộ phụ trách công tác kê khai của đơn vị, để nộp về UBKT Thành ủy và Thanh tra tỉnh 03 bản trước ngày 31/12/2023.

     - UBND xã có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý Bản kê khai; trường hợp Bản kê khai không đúng mẫu, hoặc không đầy đủ về nội dung thì yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai kê khai bổ sung hoặc kê khai lại theo quy định, thời hạn kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

       Bước 3. Bàn giao bản kê khai TSTN

      Thủ trưởng, công chức phụ trách công tác kê khai, công khai của đơn vị sau khi tiếp nhận bản kê khai kiểm tra biểu mẫu, đủ nội dung theo quy định, thực hiện bàn giao các bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát trước ngày 10/01/2024 kèm Danh sách người đã thực hiện kê khai (theo phụ lục 2), cụ thể:

     - Người kê khai thuộc chức danh kiểm soát của UBKT Thành uỷ: Bàn giao 01 bản cho UBKT Thành uỷ, 01 bản bàn giao cho Ban Tổ chức Thành ủy và 01 bản lưu tại đơn vị.

     - Người kê khai thuộc chức danh kiểm soát của Thanh tra tỉnh: Bàn giao 02 bản cho phòng Nội vụ thành phố (01 phòng Nội vụ lưu hồ sơ, 01 phòng Nội vụ bàn giao Thanh tra tỉnh trước ngày 20/01/2024) và 01 bản lưu tại đơn vị.

      - Đoàn thể chính trị - xã hội xã chưa xác định được cơ quan kiểm soát nộp 01 bản cho công chức phụ trách công tác kê khai của đơn vị để lưu tại đơn vị,

        * Trường hợp kê khai lần đầu theo điểm b khoản 1 Điều 36 hoặc kê khai phục vụ công tác cán bộ theo khoản 4 Điều 36 Luật PCTN phát sinh trong năm 2023: Phòng Nội vụ thành phố có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách và phối hợp với Thanh tra thành phố bàn giao Bản kê khai cho Thanh tra tỉnh và UBKT Thành ủy theo quy định trước ngày 20/01/2024.

      5. Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập

     Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai theo quy định tại Điều 39 Luật PCTN và Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ. Thời hạn hoàn thành trước ngày 10/01/2024.

     6. Chế độ báo cáo

      UBND xã báo cáo kết quả triển khai, thực hiện kê khai tài sản, thu nhập trước ngày 10/01/2024 đến Phòng Nội vụ và Thanh tra thành phố.

       III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

      Các cán bộ, công chức có nghĩa vụ kê khai (theo danh sách đính kèm) nghiêm túc, khẩn trương thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo đúng thời gian quy định.

      Giao Nội vụ xã hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện; tổng hợp, tham mưu UBND xã báo cáo kết quả thực hiện gửi Phòng Nội vụ và Thanh tra thành phố theo quy định.

        Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác kê khai, công khai tài sản, thu nhập năm 2023 của UBND xã Mỹ Khánh./.

Tài liệu đính kèm: